Ridolip S 10/40

Ridolip S 10/40 Tương tác

ezetimibe + simvastatin

Nhà sản xuất:

Hasan-Dermapharm
Thông tin kê toa chi tiết tiếng Việt
Tương tác
Tương tác dược lực học
Tương tác với thuốc hạ lipid cũng có khả năng gây đau cơ khi dùng đơn trị liệu
- Nguy cơ đau cơ, bao gồm cả tiêu cơ vân, tăng lên khi dùng đồng thời simvastatin với fibrat. Ngoài ra, tương tác dược động học của simvastatin với gemfibrozil làm tăng nồng độ simvastatin trong huyết tương. Các trường hợp hiếm gặp của đau cơ/ tiêu cơ vân có liên quan tới dùng chung simvastatin với niacin liều ≥1g/ngày đã được báo cáo.
- Các fibrat có thể làm tăng đào thải cholesterol qua mật, dẫn tới sỏi mật. Trong một nghiên cứu tiền lâm sàng ở chó, ezetimib đã làm tăng cholesterol trong túi mật. Mặc dù sự liên quan của nghiên cứu này với người là chưa biết nhưng không khuyến cáo dùng chung RIDOLIP S với các fibrat.
Tương tác dược động học
Các khuyến cáo trong kê đơn được tóm tắt trong bảng dưới đây:

Image from Drug Label Content

Ảnh hưởng của các thuốc khác lên RIDOLIP S
RIDOLIP S
- Niacin: Trong một nghiên cứu ở 15 người lớn khỏe mạnh, dùng chung ezetimib/simvastatin 10/20 mg/ngày trong 7 ngày với viên nén phóng thích biến đổi NIASPAN (1g trong 2 ngày và 2g trong 5 ngày sau bữa sáng ít chất béo), AUC trung bình của niacin và acid nicotinuric đã tăng nhẹ (lần lượt là 22% và 19%). Ngoài ra còn làm tăng nhẹ AUC trung bình của ezetimib (9%), ezetimib toàn phần (26%), simvastatin (20%) và acid simvastatin (35%).
Ezetimib
- Thuốc kháng acid: Sử dụng đồng thời với thuốc kháng acid làm giảm hấp thu ezetimib nhưng không gây ảnh hưởng đến sinh khả dụng của ezetimib. Sự giảm hấp thu này không có ý nghĩa lâm sàng.
- Cholestyramin: Sử dụng đồng thời với cholestyramin làm giảm AUC trung bình của ezetimib toàn phần khoảng 55%. Tác động làm giảm LDL – C do phối hợp ezetimib với cholestyramin có thể kém hiệu quả do tương tác này.
- Fibrat: Sử dụng đồng thời với fenofibrat hoặc gemfibrozil làm tăng nhẹ nồng độ của ezetimib (lần lượt khoảng 1,5 lần và 1,7 lần), mặc dù kết quả này không có ý nghĩa về mặt lâm sàng nhưng RIDOLIP S không được khuyến cáo dùng chung với các thuốc fibrat.
- Ciclosporin: Trong một nghiên cứu trên 8 bệnh nhân có ghép thận trước đó với mức thanh thải creatinin >50 mL/phút và đang dùng liều ciclosporin ổn định, một liều duy nhất ezetimib 10 mg làm tăng AUC trung bình của ezetimib toàn phần lên 3,4 lần (từ 2,3 đến 7,9 lần), so với người khỏe mạnh chỉ dùng ezetimib từ một nghiên cứu khác (n=17). Trong một nghiên cứu khác, một bệnh nhân cấy ghép thận bị suy thận nặng đang sử dụng ciclosporin và nhiều thuốc khác, nồng độ ezetimib toàn phần tăng 12 lần so với khi dùng đơn trị liệu ezetimib. Nghiên cứu có đối chứng về hiệu quả khi dùng phối hợp ezetimib với ciclosporin trên bệnh nhân cấy ghép thận chưa được tiến hành. Chống chỉ định dùng đồng thời RIDOLIP S với ciclosporin.
Simvastatin
- Simvastatin là chất nền của CYP P450 3A4. Các chất có khả năng ức chế CYP P450 3A4 làm tăng nguy cơ đau cơ và tiêu cơ vân do gây tăng nồng độ của các chất có hoạt tính ức chế HMG-CoA reductase trong huyết tương.
- Chống chỉ định dùng đồng thời với các chất này, cũng như gemfibrozil, ciclosporin và danazol. Nếu điều trị với các thuốc ức chế CYP3A4 là không tránh khỏi, điều trị với RIDOLIP S phải tạm ngưng (và sử dụng một statin thay thế). Thận trọng khi phối hợp RIDOLIP S với các thuốc ức chế CYP3A4 yếu hơn như: fluconazol, verapamil hay diltiazem.
- Fluconazol: Đã có báo cáo về các trường hợp hiếm gặp của tiêu cơ vân liên quan tới dùng chung simvastatin và fluconazol.
- Ciclosporin: Nguy cơ đau cơ/ tiêu cơ vân tăng khi dùng chung ciclosporin với RIDOLIP S; vì vậy, chống chỉ định dùng chung với ciclosporin. Mặc dù cơ chế chưa được hiểu rõ nhưng ciclosporin cho thấy làm tăng AUC của các chất ức chế HMG – CoA. Sự gia tăng AUC của simvastatin có thể do ức chế CYP3A4 và/hoặc OATP1B1.
- Danazol: Nguy cơ đau cơ và tiêu cơ vân tăng khi dùng đồng thời danazol với RIDOLIP S; vì vậy, chống chỉ định dùng chung với danazol.
- Gemfibrozil: Gemfibrozil làm tăng AUC của acid simvastatin lên 1,9 lần, có thể do ức chế con đường chuyển hóa glucuronic và/hoặc OATP1B1. Chống chỉ định dùng chung với gemfibrozil.
- Acid fusidic: Nguy cơ đau cơ bao gồm tiêu cơ vân có thể tăng khi dùng chung acid fusidic tác dụng toàn thân với statin. Cơ chế của tương tác này chưa được biết. Đã có những báo cáo về tiêu cơ vân ở những bệnh nhân sử dụng phối hợp này. Nếu điều trị với acid fusidic là cần thiết, nên tạm ngưng RIDOLIP S trong suốt quá trình điều trị với acid fusidic.
- Amiodaron: Nguy cơ đau cơ và tiêu cơ vân tăng lên khi dùng đồng thời amiodaron với simvastatin. Trong một thử nghiệm lâm sàng, đau cơ được báo cáo ở 6% bệnh nhân được cho dùng simvastatin 80 mg và amiodaron. Vì vậy, liều RIDOLIP S không nên vượt quá 10/20 mg/ngày cho những bệnh nhân dùng phối hợp với amiodaron.
- Thuốc chẹn kênh calci (verapamil, diltiazem, amlodipin): Trong một nghiên cứu dược động học, dùng đồng thời simvastatin với các thuốc này lần lượt làm tăng phơi nhiễm acid simvastatin lên 2,7 lần, 2,7 lần và 1,6 lần, có thể là do ức chế CYP3A4. Vì vậy, liều RIDOLIP S không nên vượt quá 10/20 mg/ngày cho những bệnh nhân dùng phối hợp với các thuốc chẹn kênh calci.
- Lomitapid: Nguy cơ đau cơ và tiêu cơ vân có thể tăng khi dùng đồng thời lomitapid với simvastatin. Vì vậy, liều RIDOLIP S không được vượt quá 10/40 mg/ngày ở những bệnh nhân HoFH dùng đồng thời với lomitapid.
- Các chất ức chế CYP3A4 trung bình: Bệnh nhân dùng chung các thuốc ức chế CYP3A4 ở mức độ trung bình với RIDOLIP S, đặc biệt là RIDOLIP S liều cao, có thể tăng nguy cơ đau cơ.
- Chất ức chế protein vận chuyển OATP1B1: Acid simvastatin là chất nền của protein vận chuyển OATP1B1. Dùng chung với thuốc ức chế OATP1B1 có thể dẫn tới tăng nồng độ acid simvastatin trong huyết tương và làm tăng nguy cơ đau cơ.
- Chất ức chế protein kháng ung thư vú (BCRP): Dùng chung chất ức chế BCRP, bao gồm các sản phẩm chứa elbasvir hay grazuprevir, có thể dẫn tới tăng nồng độ simvastatin trong huyết tương và tăng nguy cơ đau cơ.
- Colchicin: Đã có các báo cáo về đau cơ và tiêu cơ vân khi dùng đồng thời colchicin với simvastatin ở những bệnh nhân bị suy thận. Nên theo dõi lâm sàng chặt chẽ ở những bệnh nhân sử dụng phối hợp này.
- Rifampicin: Vì rifampicin là chất cảm ứng CYP3A4 mạnh nên những bệnh nhân đang điều trị dài ngày với rifampicin có thể không đáp ứng với simvastatin. Trong một nghiên cứu dược động học ở những tình nguyện viên bình thường, AUC của acid simvastatin giảm 93% khi dùng chung với rifampicin.
- Niacin: Các trường hợp đau cơ/ tiêu cơ vân đã được quan sát thấy khi dùng đồng thời simvastatin với niacin liều ≥1 g/ngày.
Ảnh hưởng của RIDOLIP S lên dược động học của các thuốc khác
Ezetimib
Các nghiên cứu tiền lâm sàng cho thấy ezetimib không gây cảm ứng enzym chuyển hóa thuốc CYP P450. Không quan sát thấy tương tác dược động học có ý nghĩa lâm sàng giữa ezetimib và các thuốc chuyển hóa bởi CYP P450 1A2, 2D6, 2C8, 2C9 và 3A4 hoặc N-acetyltransferase.
- Thuốc chống đông máu: Sử dụng đồng thời với ezetimib (10 mg x 1 lần/ngày) không gây ảnh hưởng có ý nghĩa lâm sàng lên sinh khả dụng của warfarin và thời gian prothrombin trong một nghiên cứu trên 12 người đàn ông khỏe mạnh. Tuy nhiên đã có báo cáo về việc tăng INR ở những bệnh nhân sử dụng thêm ezetimib khi đang điều trị với warfarin hoặc fluindion.Nếu ezetimib được thêm vào quá trình điều trị với warfarin, thuốc chống đông máu coumarin khác hoặc fluindion, nên theo dõi INR định kỳ.
Simvastatin
Simvastatin không gây ức chế CYP P450 3A4. Vì vậy, simvastatin không được dự đoán sẽ ảnh hưởng tới nồng độ trong huyết tương của các chất chuyển hóa qua CYP P450 3A4.
- Thuốc chống đông dùng đường uống: Trong hai nghiên cứu lâm sàng, một trên người tình nguyện khỏe mạnh và một trên bệnh nhân tăng cholesterol máu, simvastatin 20-40 mg/ngày có rất ít tiềm năng gây tác động tới chất chống đông coumarin: thời gian prothrombin, được báo cáo bằng chỉ số INR, tăng từ 1,7 lên 1,8 và từ 2,6 lên 3,4 tương ứng ở nghiên cứu trên tình nguyện viên và trên bệnh nhân. Các trường hợp rất hiếm về tăng cao INR đã được báo cáo. Ở những bệnh nhân đang sử dụng chất chống đông coumarin, thời gian prothrombin nên được xác định trước khi bắt đầu dùng RIDOLIP S và theo dõi thường xuyên trong suốt quá trình điều trị để đảm bảo không xảy ra sự thay đổi có ý nghĩa của thời gian prothrombin. Nếu thay đổi liều hoặc ngưng dùng RIDOLIP S, quá trình theo dõi thời gian prothrombin nên được làm lại. Điều trị với simvastatin không liên quan đến chảy máu hoặc thay đổi thời gian prothrombin ở những bệnh nhân không sử dụng thuốc chống đông.
Bệnh nhi: Các nghiên cứu về tương tác thuốc chỉ được thực hiện ở người lớn.
Register or sign in to continue
Asia's one-stop resource for medical news, clinical reference and education
Already a member? Sign in
Register or sign in to continue
Asia's one-stop resource for medical news, clinical reference and education
Already a member? Sign in